Thuốc Cellcept 500mg
Dược động học
- Sau khi uống, mycophenolate mofetil trải qua quá trình hấp thu nhanh chóng và rộng rãi và chuyển hóa toàn bộ trước hệ thống thành chất chuyển hóa có hoạt tính là MPA.
- MPA ở các nồng độ phù hợp về mặt lâm sàng liên kết 97% với albumin huyết tương.
- MPA được chuyển hóa chủ yếu bởi glucuronyl transferase (isoform UGT1A9) để tạo thành glucuronid phenolic không hoạt động của MPA (MPAG). Trong cơ thể sống , MPAG được chuyển đổi trở lại MPA tự do thông qua tuần hoàn gan ruột.
- Phần lớn MPA được thải trừ dưới dạng chuyển hóa qua nước tiểu. Khoảng 1% dạng chưa chuyển hóa thải trừ qua nước tiểu và 6% thải trừ qua phân.
Công dụng – Chỉ định của thuốc Cellcept 500mg
Thuốc Cellcept 500mg chứa Mycophenolate mofetil có công dụng bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công và từ chối cơ quan mới được cấy ghép vào cơ thể, thường cần được sử dụng cùng các loại thuốc khác phối hợp với nhau. Hoạt chất Mycophenolate Mofetil thuộc nhóm thuốc ức chế miễn dịch. Cơ chế hoạt động của loại thuốc này là làm yếu hệ thống phòng thủ tự nhiên của cơ thể (hệ thống miễn dịch) để giúp cơ thể chấp nhận cơ quan mới mà không đào thải nó.
Thuốc Cellcept 500mg thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau:
- CellCept hàm lượng 500mg được chỉ định kết hợp với ciclosporin và corticosteroid để điều trị dự phòng thải ghép cấp tính ở những bệnh nhân được ghép thận, tim hoặc gan toàn thể.
Tương tác thuốc
Tương tác với các loại thuốc:
- Thuốc ức chế miễn dịch khác: Khi bạn xem xét thay đổi phác đồ điều trị từ thuốc ức chế miễn dịch có chứa axit mycophenolic (MPA) như ciclosporin sang các thuốc không ức chế miễn dịch, hoặc ngược lại, bạn cần cẩn thận. Sự thay đổi này có thể ảnh hưởng đến nồng độ MPA trong cơ thể.
- Cholestyramin: Thuốc này có khả năng giảm nồng độ MPA trong huyết tương và hiệu quả của mycophenolat mofetil. Hãy sử dụng nó cùng với sự hướng dẫn của bác sĩ.
- Azathioprine: Không nên sử dụng cùng lúc với mycophenolat mofetil do cả hai có khả năng ức chế tủy xương và tương tác này chưa được nghiên cứu kỹ.
- Acyclovir: Khi sử dụng mycophenolat mofetil cùng với acyclovir, nồng độ huyết tương của acyclovir và MPAG (một dạng của MPA) có thể cao hơn.
- Thuốc kháng acid và ức chế bơm proton: Các loại thuốc như hydroxit magne, hydroxit nhôm, lansoprazole, và pantoprazole có thể làm giảm độ hấp thu của mycophenolat mofetil.
- Telmisartan: Sử dụng đồng thời telmisartan và mycophenolat mofetil có thể làm giảm khoảng 30% nồng độ của MPA.
- Ganciclovir: Sử dụng đồng thời mycophenolat mofetil và ganciclovir có thể tăng nồng độ MPAG và ganciclovir.
- Rifampicin: Sự kết hợp của rifampicin và mycophenolat mofetil có thể giảm nồng độ MPA. Hãy luôn theo dõi nồng độ MPA và thực hiện điều chỉnh liều thuốc khi cần thiết.
- Tacrolimus: Sử dụng tacrolimus cùng với mycophenolat mofetil có thể làm tăng giá trị AUC của tacrolimus khoảng 20% ở bệnh nhân ghép gan ổn định.
- Thuốc kháng sinh: Các loại thuốc kháng sinh tiêu diệt các vi khuẩn sản xuất β-glucuronidase trong ruột có thể ảnh hưởng đến vòng tái tuần hoàn gan ruột của MPAG/MPA. Cần hỏi ý kiến bác sĩ về tương tác này.
Tương tác với thực phẩm:
Thực phẩm có thể ảnh hưởng đến hấp thu của MPA. Việc ăn thức phẩm có thể làm giảm Cmax của MPA xuống 40% sau khi sử dụng mycophenolate mofetil.
Tương kỵ với các loại thuốc:
Dạng tiêm truyền của mycophenolate mofetil không nên trộn lẫn hoặc sử dụng chung catheter với các loại thuốc khác.
Nhận xét
Đăng nhận xét